Thứ Ba, 31 tháng 10, 2017

CỰC HOT-BỘ TRUYỆN DOREMON TIẾNG ANH-FULL

CỰC HOT-BỘ TRUYỆN DOREMON TIẾNG ANH-FULL

Tại sao nên dùng truyện tranh Doremon để học tiếng anh ?

  • Ngôn ngữ tiếng anh trong Doremon được dịch trực tiếp từ nguyên bản tiếng Nhật qua và đã được kiểm duyệt tại Anh do đó độ chính xác về câu cú, ngữ pháp là rất cao.
  • Những đoạn hội thoại trong truyện đều là những câu giao tiếp thông dụng hằng ngày,ngắn gọn, dễ hiểu nên các bạn có thể áp dụng ngay vào cuộc sống.
  • Truyện vô cùng dí dỏm và thú vị nên sẽ tạo hứng thú và không gây nhàm chán trong quá trình bạn học.
  • Hình ảnh sinh động giúp bạn có thể hình dung ra những tình huống.
Học DOREAMON theo phương pháp: “ĐÔI BẠN CÙNG TIẾN”Nếu bạn muốn nhớ nội dung của 1 truyện trong Doreamon khoảng 10 trang, đâu là cách nhanh và hiệu quả nhất?Mình và nhiều bạn companions đã nghĩ ra 1 “mẹo” để học 10 trang chỉ trong vòng 1 tiếng tập trung, mà 1 tuần sau kiểm tra lại, vẫn nhớ ít nhất 90% những gì đã học. Cách làm như sau:
– Bước 1: Đọc sơ qua từ đầu đến cuối truyện, hiểu qua nội dung.– Bước 2: Dùng từ điển tra phiên âm của các từ mới, để đảm bảo khi học mình không phát âm sai.– Bước 3: Hai bạn cùng nhau tập đọc thật trôi chảy nội dung của các trang bằng tiếng Anh.– Bước 4: Bạn A nhìn sách, đọc nội dung bằng tiếng Việt, bạn B ngay lập tức phải nói lại bằng tiếng Anh (đúng cách mà người bản ngữ nói trong sách – vì đôi khi bạn sẽ không nhớ, mà nếu bạn không nhớ thì sẽ được A nhắc). Việc này lặp đi lặp lại 3 lần thì bạn sẽ nhớ. Cố gắng mỗi ngày 1 truyện ( vì nó thú vị và gắn liền với hình ảnh nên bạn sẽ không thấy nặng nề khi học).– Bước 5: Để quyển truyện ở đầu giường hay nơi nào đó dễ nhìn thấy, thi thoảng bạn ôn tập lại.

link: http://bit.ly/2z1wIs6



Thứ Hai, 30 tháng 10, 2017

Listening Practice through Dictation-DOWNLOAD FULL

Listening Practice through Dictation-DOWNLOAD FULL
Listening Practice through Dictation là 1 series gồm 4 level trình bày các bài nghe cơ bản được thiết kế cho những người học EFL (English as a Second Language) khác nhau, từ người mới học tiếng anh cho đến người học Tiếng Anh ở trình độ cao.





Một phương pháp lâu đời trong giảng dạy ngôn ngữ, chính tả đã nhận được sự quan tâm trở lại của các giáo viên và học viên trên toàn thế giới. Mỗi cuốn sách bao gồm 40 phần chia làm 8 chủ đề, mỗi phần bao gồm 5 bài tập dựa trên 1 bài đọc duy nhất, đó có thể là 1 cuộc đối thoại, độc thoại hay 1 bài văn xuôi liên tục .


Tải xuống Listening Practice through Dictation (full 4 series)(PDF + Audio CD).

LINK: http://bit.ly/2iLwql1


TÀI LIỆU CỰC HOT- TACTICS FOR LISTENING-MUỐN GIỎI KHÔNG THỂ KHÔNG NGHE BỘ NÀY.


TÀI LIỆU CỰC HOT- TACTICS FOR LISTENING-MUỐN GIỎI KHÔNG THỂ KHÔNG NGHE BỘ NÀY.

Basic Tactics for Listening là tài liệu luyện nghe tiếng Anh, gồm 3 cuốn với các cấp độ: Căn bản, Mở rộng, Nâng cao do Oxford University Press xuất bản, dành cho những ai muốn nâng cao trình độ ngoại ngữ tiếng Anh. Sách cung cấp các bài nghe gồm nhiều chủ đề khác nhau, giúp nâng cao kỹ năng nghe câu từ trong nhiều hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
TÀI LIỆU CỰC HOT- TACTICS FOR LISTENING-MUỐN GIỎI KHÔNG THỂ KHÔNG NGHE BỘ NÀY.

Basic Tactics for Listening gồm 24 bài học luyện nghe tiếng Anh với những đề tài quan trọng trong cuộc sống như hỏi tên tuổi, mô tả người, mua hàng, thể dục thể thao, công việc, ăn uống, du lịch...Những bài nghe này giúp bạn nghe các từ khóa, nắm được các chi tiết và ý chính trong một đoạn hội thoại, có thể trả lời những câu hỏi...

Basic Tactics for Listening giúp những người đang học tiếng Anh, nhất là học sinh, sinh viên luyện nghe một cách hiệu quả. Tài liệu này còn được sử dụng để luyện nói, luyện ngữ pháp, ngữ điệu giao tiếp tiếng Anh...

Nội dung chính của Basic Tactics for Listening:

- 24 bài luyện nghe tiếng Anh
- Nhiều chủ đề quen thuộc của cuộc sống
- Luyện nghe từ khóa, nắm được ý chính của hội thoại

LINK: http://bit.ly/2yeZw3b

DOWNLOAD MIỄN PHÍ BỘ TÀI LIỆU "LEARN ENGLISH VIA LISTENING"-ĐÁNH TAN MẤT GỐC

DOWNLOAD MIỄN PHÍ BỘ TÀI LIỆU "LEARN ENGLISH VIA LISTENING"-ĐÁNH TAN MẤT GỐC

1. Cách luyện ngheTrước tiên, chúng ta hãy nhìn nhận lại việc luyện nghe cũng là một tiến trình học, khổ luyện tiếng Anh. Nó không phải là một kỹ năng độc lập cần phải được tách riêng rẽ khỏi quá trình khổ luyện này. Nhiều người tin rằng, luyện nghe là quá trình "chỉ nghe" (như phương pháp nghe thụ động chẳng hạn), nghe mà không cần hiểu, nghe rồi đoán, nghe mà không cần lắng nghe... Nếu bạn có nhiều thời gian, học mà không cần nhanh giỏi; giỏi cũng được, mà không giỏi cũng không sao... thì cứ việc làm theo cách này.

Nghe chủ động là một phương pháp học tiếng Anh trên cơ sở sự "hiểu biết" và "có" được đặt lên hàng đầu. Nghe là để tập nói theo cho đúng giọng, hiểu những gì mình nghe, mỗi khi nghe phải chắc như đinh đóng cột rằng câu từ đó là nghĩa đó, được phát âm theo cách đó. Vì thế trước khi nghe, hãy chọn lọc những câu từ chưa biết, chưa hiểu mà tra cứu cho rõ, sau đó vừa nghe vừa nhìn tài liệu đọc theo, đọc cho nhuần nhuyễn, thuần thục. Khi bạn bỏ tài liệu ra mà có thể đọc theo đúng theo nhịp điệu, chất giọng trong băng đĩa và hiểu rõ ngọn ngành, từng câu từ một là bạn đã luyện xong 1 bài.

Nhiều người cứ theo lời khuyên "nghe mà không cần hiểu", lấy ra một bài luyện nghe 200 từ, trong đó có đến 150 từ chưa từng nghe qua hay biết đến, rồi vừa nghe vừa đoán, đoán mãi vẫn không hiểu mà vẫn đoán và ngồi luyện. Chỉ tính việc này thôi thì cũng mất rất nhiều thời gian rồi.

Nếu sử dụng một tài liệu có nhiều từ mới, hãy tra cứu cho hiểu cặn kẽ trước khi bắt đầu nghe. Khi bạn nghe, nhìn tài liệu tập theo cho đến khi đúng âm, đúng giọng và thuộc cho đến "có" từ này luôn trong đầu, nghĩa là muốn lấy từ này ra lúc nào cũng được mà không cần nhìn lại sách, thì nếu từ này xuất hiện trong bất kỳ tài liệu nào sau này, bạn cũng đều nghe được cả. Cứ tiếp tục như thế, bài thứ hai, thứ ba trở đi, từ mới xuất hiện ít dần (vì bạn đã có chúng rồi) và vốn từ vựng của bạn sẽ tăng vùn vụt. Khi vốn từ vựng tăng, bạn đã tập nói đúng giọng thì tất nhiên sẽ nghe được mà không cần phải ngồi luyện nữa.

Khi một người có nhiều từ vựng rồi nhưng do cách phát âm quá khác giọng chuẩn bản xứ nên không nghe được dù là câu từ mình đã biết, thì cứ ngồi luyện nghe thụ động. Vì xét cho cùng, họ đâu cần học, đâu cần có nữa mà chỉ cần luyện nghe. Nhưng việc luyện nghe mà không tập theo thì đến một lúc nào đó ngưng nghe, họ cũng quay về chất giọng sai vốn có của mình rồi trở nên xa lạ với giọng chuẩn. Khi hai giọng quá khác biệt với nhau, họ lại e dè, không chắc chắn, rồi đâm ra ngại ngùng trong giao tiếp, không tự tin khi nghe.

Vì thế, nếu vốn từ của bạn quá ít ỏi, mà đa phần là vốn từ của bạn chưa sẵn sàng, chưa nhớ được ngay tức khắc khi bạn cần đến, thì bạn hãy thực hành luyện nghe theo phương pháp "nghe chủ động". Đây là phương cách duy nhất giúp bạn rút ngắn thời gian và luôn sẵn sàng cho thành công của bạn trong tiếng Anh. Hơn nữa, nó giúp bạn chắc chắn hoàn toàn cho những câu từ mình đã luyện, và càng ngày vốn từ càng tăng lên rõ rệt. Khi vốn từ ngày càng nhiều, nghe là nhận ra ngay, muốn nói là sẵn có thì bạn có thể giỏi tiếng Anh.

2. Tài liệu luyện nghe

Learn English via Listening là bộ tài liệu tuyệt vời dành cho bạn, Bộ tài liệu gồm 6 level, mỗi level gồm hơn 100 bài nghe. Các bài audio trong Learn English via Listening được sắp xếp thep mức độ từ dễ đến khó. Khi mức độ nghe của bạn được cải thiện, bạn có thể chọn các bài audio từ các cấp độ khó hơn. Người trình bày nói bằng giọng Bắc Mỹ hoặc Anh.

LINK: http://bit.ly/2yXJsSY

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY-DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIẾNG ANH VÀ "SẮP" GIÁO VIÊN


TÀI LIỆU GIẢNG DẠY

Là 1 giáo viên Tiếng Anh, bản thân mình cảm thấy để có thể giảng dạy tốt và truyền đạt kiến thức đến các học viên. Không chỉ cần sự cố gắng đến từ các học viên mà bản thân người thầy, cô cũng liên tục cần đổi mới để hoàn thiện bản thân mình hơn.


Trong bộ môn TIẾNG ANH đặc biết là GIAO TIẾP, mình thấy cẩn phải có những hoạt động thú vị xung quanh lớp học hay cách thức triển khai KIẾN THỨC đến các học viên để tạo hào hứng và không gây nhàm chán.

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
BIẾT RẰNG để trở thành giáo viên được ưa thích không phải là điểu dễ dàng. Nó phụ thuộc vào tố chất và sự cố gắng. Nhưng mình tin, tất cả sẽ có thể thực hiện được giống như câu châm ngôn:
ĐƯỜNG ĐI KHÓ KHÔNG VÌ NGĂN SÔNG CÁCH NÚI. 
MÀ BỞI VÌ LÒNG NGƯỜI NGẠI NÚI E SÔNG. 

Dưới đây là 1 vài tài liệu, các thầy cô và các bạn tham khảo:

LINK: http://bit.ly/2gMxIHZ

365 Câu Crazy English-TÀI LIỆU CHO NGƯỜI MẤT GỐC

365 Câu Crazy English

365 Câu Crazy English (Đã dịch) - hiệu quả, phong cách và sáng tạo

Đây là tài liệu đã tổng hợp các câu nói thông dụng trong phương pháp CRAZY ENGLISH có xuất phát từ TRUNG QUỐC do thầy LÝ DƯƠNG phát minh.
Phương châm của nó là: Học thuộc là cách duy nhất để giỏi TIẾNG ANH.

Thầy chia sẻ nếu như bạn học 300 câu giao tiếp, thì bạn có thể diễn tả ý 1 cách cơ bản. Nếu bạn trôi chảy 1000 câu thì bạn có thể tự tin giao tiếp với bất kể người bản ngữ nào. 
Vì vậy, hãy cố gắng lên bạn của tôi nhé. 


LINK: http://bit.ly/2yWDeCI

Mastering the american accent-SÁCH FULL AMERICAN ACCENT

Mastering the american accent – Làm chủ phát âm giọng Mỹ. Ai học tiếng Anh đều biết đến 44 ngữ âm cơ bản và đây chính là bộ tài liệu giúp chúng ta phát âm, nhận dạng 44 ngữ âm đó theo giọng Mỹ một cách chuẩn nhất.
Ngoài ra cuốn bộ phát âm Mastering the american accent còn hướng dẫn cụ thể các vấn đề rất khó khăn với người Việt khi học là nối âm, nuốt âm trong tiếng Anh.
Mastering the american accent

Nội dung của Mastering the american accent (ebook + audio)
LINK: 
http://bit.ly/2iLbwCk

50 Rules You Must Know

50 Rules You Must Know (The American Accent Course) là một bộ đĩa gồm 4 DVD do cô Lisa Mojsin (M.A Director of Accurate English School) biên soạn, dành cho các bạn học tiếng Anh – Mỹ. Bộ đĩa này được cộng đồng mạng đánh giá rất cao vì tính hiệu quả và độ chuẩn mực tuyệt vời của tác giả dành cho những ai muốn nâng cao trình độ phát âm tiếng Anh Mỹ hiệu quả mà không phải trực tiếp sang sinh sống trong môi trường tiếng Anh.
50 Rules You Must Know
50 Rules You Must Know gồm 4 DVD với 50 bài giảng khác nhau chỉ ra các lỗi sai mà hầu hết người học đều mắc phải và giúp bạn có thể phát âm tiếng anh giọng mỹ một cách chính xác:

+ DVD 01: AMERICAN VOWEL SOUNDS – 10 RULES YOU MUST KNOW (50 MINUTES LONG)

  • Learn to fix all of the most common vowels mistakes that non-native speakers of English make.
  • Commonly confused sounds are reviewed in detail.
  • British and American vowels are compared.
  • Speak with confidence and avoid potentially embarrassing mistakes and misunderstandings such as “fool” and “full,” “cop” and “cup”, “robber” and rubber,” “beach” and “bitch” and many others.
  • Learn the phonetic symbols so that you can use your dictionary more effectively.
  • Learn the common spelling rules for the difficult vowel sounds.
50 Rules You Must Know

+ DVD 02: DIFFICULT CONSONANT SOUNDS – 15 RULES YOU MUST KNOW (1 HOUR AND 20 MINUTES LONG)

  • Fix the most common consonant errors.
  • Practice the difficult sounds in word pairs and sentences.
  • See the correct mouth positions.
50 Rules You Must Know

+ DVD 03: WORD STRESS, RHYTHM AND INTONATION – 15 RULES YOU MUST KNOW (1 HOUR AND 20 MINUTES LONG)

  • This is most important of the four videos. Learning these 15 lessons is the quickest way to improve your accent.
  • Learn how to create the natural rhythm and melody of American speech.
  • This video teaches you all the rules you need to know about correct stress and reduction of words.
  • Learn the most common rules about syllable stress.
  • Learn about rising and falling intonation and pitch.
  • Contains exercises which test your knowledge of American word and sentence stress
  • If you only buy one video, this is the one that will have the greatest effect on your accent. Without correct rhythm and intonation, your speech will be difficult to understand and will sound foreign, even if you are pronouncing all of the individual words correctly.
50 Rules You Must Know

+ DVD 04: ADVANCED LESSONS – THE FINAL STEPS TO AN AUTHENTIC AMERICAN ACCENT (50 MINUTES LONG)

  • Develop natural sounding speech.
  • Find out about other important exceptions that you need to know.
50 Rules You Must Know

DOWNLOAD TẠI ĐÂY: http://bit.ly/2gNxd0C

Thứ Năm, 26 tháng 10, 2017

BÍ QUYẾT điền TÍNH TỪ trong PART 5

BÍ QUYẾT điền TÍNH TỪ trong PART 5








BÍ QUYẾT điền TÍNH TỪ trong PART 5
https://www.youtube.com/watch?v=Ggyash7bNso

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY TIẾNG ANH

TÀI LIỆU GIẢNG DẠY TIẾNG ANH

Trong việc dạy tiếng anh, các kĩ năng để tạo hứng thú trong lớp học là điều vô cùng cần thiết. Người giảng viên là người THIẾT KẾ cũng sẽ là NGƯỜI THI CÔNG để làm ra 1 sản phẩm LỚP HỌC đạt chất lượng. Chính vì vậy những mẹo nhỏ và tips nhỏ dưới đây hi vọng sẽ giúp các bạn học tập thật tốt và ứng dụng trong việc giảng dạy TIẾNG ANH của mình.
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
Thêm chú thích
Link download: https://drive.google.com/open?id=0B9Anla0ySnLaamd2RDFObXY5bVE

Thứ Ba, 24 tháng 10, 2017

CÂU BỊ ĐỘNG-THE PASSIVE

Hãy cùng Oxford tìm hiểu cấu trúc, cách sử dụng và cách chuyển từ câu chủ động qua câu bị động. Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ TO BE được chia ở dạng số nhiều... 
                       CÂU BỊ ĐỘNG-THE PASSIVE

Cấu trúc của câu bị động trong tiếng anh
1. Use of Passive: (Cách sử dụng của câu bị động):
Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.

Ví dụ: My bike was stolen. (Xe đạp của tôi bị đánh cắp.)

Trong ví dụ trên, người nói muốn truyền đạt rằng chiếc xe đạp của anh ta bị đánh cắp. Ai gây ra hành động “đánh cắp” có thể chưa được biết đến. Câu bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống. Ví dụ: A mistake was made. Câu này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn ở đây, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này.

2. Form of Passive Cấu trúc câu bị động:
Subject + finite form of to be + Past Participle

(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2) Example: A letter was written.

Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động:
Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động. Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished. (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)

Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.


Present simple (Hiện tại đơn) The car/cars is/are designed.
Present perfect (HT hoàn thành) The car/cars has been/have been designed.
Past simple (Quá khứ đơn) The car/cars was/were designed.
Past perfect (Qk hoàn thành) The car/cars had been/had been designed.
Future simple (Tương lai đơn) The car/cars will be/will be designed.
Future perfect (TL hoàn thành) The car/cars will have been designed
Present progressive (HT tiếp diễn) The car/cars is being/are being designed.
Past progressive (Qk tiếp diễn) The car/cars was being/were being designed.
 
CÂU BỊ ĐỘNG-THE PASSIVE
Thêm chú thích

 


Trong trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, thì chúng ta có thể viết thành 2 câu bị động.
Ví dụ:

Active Professor Villa gave Jorge an A. (Giáo sư Villa chấm cho Jorge một điểm A)
Passive An A was given to Jorge by Professor Villa. (Một điểm A được chấm cho Jorge bởi giáo sư Villa)
Passive Jorge was given an A. (Jorge được chấm một điểm A)
Trong khi học tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động. Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.

I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).

Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi.

Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường
am
is
are
was
were

+ [verb in past participle]

Example:
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.


Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn
am
is
are + being + [verb in past participle]
was
were

Example:
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee.

Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành
has
have + been + [verb in past participle]
had

Example:
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company.

Trợ động từ
modal + be + [verb in past participle]

Example:
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today.

Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động. My leg hurts.
Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.

The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệm. Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng by nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng with.


The bird was shot with the gun.
The bird was shot by the hunter.

Trong một số trường hợp to be/to get + P2 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:

Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
Could you please check my mailbox while I am gone.
He got lost in the maze of the town yesterday.
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy
The little boy gets dressed very quickly.

- Could I give you a hand with these tires.

- No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.

Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.

to be made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)
This table is made of wood
to be made from: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
Paper is made from wood
to be made out of: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)
This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
to be made with: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
This soup tastes good because it was made with a lot of spices.

Phân biệt thêm về cách dùng marry và divorce trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng get maried và get divorced trong dạng informal English.

Lulu and Joe got married last week. (informal)
Lulu and Joe married last week. (formal)
After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)
After 3 very unhappy years they divorced. (formal)

Sau marry và divorce là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: To mary / divorce smb


She married a builder.
Andrew is going to divorce Carola
To be/ get married/ to smb (giới từ “to” là bắt buộc)
She got married to her childhood sweet heart.
He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand her.

MẸO làm part 5-QUY TRÌNH ĐIỀN "VERB"



QUY TRÌNH ĐIỀN "VERB" TRONG PART 5 TOEIC

Thứ Hai, 16 tháng 10, 2017

Thứ Năm, 12 tháng 10, 2017

Learn English With Story Love or Money level 1



Learn English With Story Love or Money level 1



HỌC TIẾNG ANH LÀ MÔN HỌC CƠ BẮP.
"HỌC THUỘC LÀ CÁCH HỌC DUY NHẤT CỦA TIẾNG ANH"
Trích: Lý Dương

MỖI NGÀY NGHE 1 CÂU CHUYỆN VỀ MỘT CHỦ ĐỀ NÀO ĐÓ SẼ GIÚP TAI BẠN LÀM QUEN VỚI NGỮ ĐIỆU.

CÙNG HỌC TẬP VỚI CÂU CHUYỆN VỚI TIỀN NÀO!!!!




Thứ Sáu, 6 tháng 10, 2017






🎈
🎈100 bài hội thoại " LISTENING VIA ENGLISH"🎈🎈
Việc nghe những đoạn hội thoại ngắn là vô cùng hữu ích cho KHẢ NĂNG NGHE.
Nhiều người chỉ nghe những đoạn hội thoại trong thời gian rảnh rỗi như đi tắm, giặt quần áo... mà có THỂ GIAO TIẾP 1 cách trôi chảy.
TÂM LÍ người VIỆT NAM là thích những cái khó. NHƯNG KHÔNG THÈM LÀM CÁI DỄ. Đến CUỐI CÙNG không làm được thứ gì cả.
====> LÀM NHỮNG ĐIỀU ĐƠN GIẢN LÀ BƯỚC ĐẦU TIÊN ĐỂ THÀNH CÔNG. 

Thứ Năm, 5 tháng 10, 2017

Thứ Tư, 4 tháng 10, 2017


10 Daily English Conversations Shopping Part 1


🎈🎈🎈Học TIẾNG ANH qua CHUỖI HỘI THOẠI. 🎈🎈🎈
Người Trung quốc quan niệm: Học tiếng anh là một bộ môn đòi hỏi cơ bắp của não. Để có thể học tiếng anh chỉ có cách duy nhất đó là học thuộc và học đi học lại.
Họ nghe những bài nghe đơn giản, gắn liên với cuộc sống nhất của mình. Và cứ như vậy, dân tộc TRUNG HOA đang dần biến ngôn ngữ của NGƯỜI ANH thành thứ ngôn ngữ thứ 2 của mình.
Và nếu bạn vẫn chưa nghe những đoạn CONVERSATION hàng ngày thì đây nhé:
Học tập ngay: https://www.youtube.com/watch…
ĐỪNG QUÊN SUBCRIBE ĐỂ ỦNG HỘ MÌNH NHÉ!!

Chủ Nhật, 1 tháng 10, 2017

THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN:THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN:

THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN:
The present progressive puts emphasis on the course or duration of an action.
THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN:

The present progressive is used for actions going on in the moment of speaking and for actions taking place only for a short period of time. It is also used to express development and actions that are arranged for the near future.
Present progressive is also known as present continuous.
Use:
§  am with the personal pronoun I
§  is with the personal pronouns heshe or it (or the singular form of nouns)
§  are with the personal pronouns youwethey (or the plural form of nouns)

affirmative
negative
question
I
am playing.
am not playing.
Am I playing?
he, she, it
He is playing.
He is not playing.
Is he playing?
you, we, they
You are playing.
You are not playing.
Are you playing?


THÌ HIỆN TẠI ĐƠN

THÌ HIỆN TẠI ĐƠN: Simple present is also called present simple.

THÌ HIỆN TẠI ĐƠN:

The simple present expresses an action in the present taking place regularly, never or several times. It is also used for actions that take place one after another and for actions that are set by a timetable or schedule. The simple present also expresses facts in the present.
BE: THẾ NÀO LÀ “BE”
Use:
§  am with the personal pronoun II
§  is with the personal pronouns he, she or it (or with the singular form of nouns)
§  are with the personal pronouns we, you or they (or with the plural form of nouns)
example: I am hungry.

affirmative
negative
question
I
I am.
I am not.
Am I?
he/she/it
He is.
He is not.
Is he?
you/we/they
You are.
You are not.
Are you?
Have: Sử dụng have
Use:
§  have with the personal pronouns I, you, we und they (or with the plural form of nouns)
§  has with the personal pronouns he, she, it (or with the singular form of nouns)
example: I have a dog. / I have got a dog.
'have got' is mainly used in British English. You can also use 'have' on its own (especially in American English). In this case, however, you must form negative sentences and questions with the auxiliary verb 'do' (see 'All other verbs').

positive
negative
question
I/you/we/they
I have got. / I have.
I have not got. / I do not have.
Have I got? / Do I have?
he/she/it
He has got. / He has.
He has not got. / He does not have.
Has he got? / Does he have?
All other verbs
Use:
§  the infinite verb (play) with the personal pronouns Iyouwe and they (or with the plural form of nouns)
§  the verb + s (plays) with the personal pronouns hesheit (or with the singular form of nouns)

affirmative
negative
question
I/you/we/they
I play.
I do not play.
Do I play?
he/she/it
He plays.
He does not play.
Does he play?



10 TỪ VỰNG THƯỜNG XUYÊN SAI-PART 1

Have you ever made mistake? 📣 Admin has made a lot. Therefore I made this video to talk about some words that my students often read it wr...